[Ngữ văn 12] Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập – Tác giả, Tác phẩm

Soạn Văn lớp 12 ngắn gọn nhất tập 1 bài Tuyên ngôn độc lập. Câu 1. Phân tích bài thơ Chiều tối (Mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hòa hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.

I. Vài nét về tiểu sử

– Hồ Chí Minh (19.5.1890 – 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.

– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.

– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.

– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.

– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.

II. Sự nghiệp văn học

1. Quan điểm sáng tác

a. Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.

b. Bác luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.

c. Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi:

  • Viết cho ai? (Đối tượng)
  • Viết để làm gì? (Mục đích)
  • Viết cái gì? (Nội dung)
  • Viết thế nào? (Hình thức)

2. Di sản văn học

a. Văn chính luận

– Từ những thập niên đầu thế kỉ XX, các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.

– Một số văn bản như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong giờ phút lịch sử của dân tộc.

b. Truyện và kí hiện đại

– Một số truyện kí viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)…

– Những tác phẩm này đều nhằm tố cáo tội ác dã mạn, bản chất xảo trá của bọn thực dân phong kiến và tay sai…

c. Thơ ca

– Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh gắn với tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).

– Ngoài ra, Người còn một số chùm thơ viết ở Việt Bắc (1941 – 1945): Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…

3. Phong cách nghệ thuật

– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

– Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

– Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

=> Trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất.

Tổng kết:

– Văn thơ Hồ Chí Minh là di sản vô giá, là một bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người. Hồ Chí Minh quan niệm văn học là vũ khí chiến đấu phục vụ cách mạng. Mỗi khi viết, Người luôn tự hỏi: “Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì? Viết như thế nào?”

– Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng. Văn chính luận của Bác thường ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ, bằng chứng thuyết phục và đa dạng về bút pháp. Truyện và kí của Người rất hiện đại, có tính chiến đấu mạnh mẽ và nghệ thuật trào phúng sắc bén. Thơ nghệ thuật của Hồ Chí Minh có sự hài hòa giữa bút pháp cổ điển và hiện đại; giữa chất trữ tình và “chất thép”; giữa sự trong sáng, giản dị và hàm súc sâu sắc.

Screenshot 2023 05 18 101734
[Ngữ văn 12] Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập

Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập

Hoàn cảnh sáng tác

Hoàn cảnh Thế giới:

‐ Chiến tranh thế giới thứ hai đang ở giai đoạn sắp kết thúc.

‐ Nhật đầu hàng Đồng minh vô điều kiện

Hoàn cảnh trong nước:

‐ Cả nước giành chính quyền thắng lợi vẻ vang của cuộc cách mạng tháng 8 lịch sử.

‐ Ngày 26/08/1945, chủ tịch Hồ Chí Minh về tới Hà Nội.

‐ Ngày 28/08/1945: Bác soạn thảo Bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2 của căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.

‐ Ngày 02/09/1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Bố cục của bài Tuyên Ngôn Độc Lập

  • Đoạn 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được”: Nguyên lí chung của bản Tuyên ngôn độc lập.
  • Đoạn 2: Từ “Thế mà…” đến “…phải được độc lập”: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định lịch sử nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
  • Đoạn 3: Còn lại: Lời tuyên bố độc lập và ý chỉ bảo vệ nền độc lập.

Nội dung của bản Tuyên Ngôn Độc Lập

Bản Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam đầu bằng những câu trích dẫn từ “Tuyên ngôn Độc lập” của Mỹ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân Quyền” của Pháp để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Sau đó, bản tuyên ngôn lên án mạnh mẽ về tội ác của thực dân Pháp đối với người Việt Nam trong hơn 80 năm qua: bán nước hai lần cho Nhật cùng với những tội ác về kinh tế, chính trị và văn hóa. Tuyên ngôn nhấn mạnh cuộc đấu tranh chính nghĩa và chiến thắng của nhân dân ta. Bản tuyên ngôn kết thúc bằng việc tuyên bố quyền hưởng độc lập, tự do và quyết tâm bảo vệ độc lập, tự do của toàn dân tộc.

Giá trị nội dung – giá trị nghệ thuật

Giá trị nội dung:

‐ Đây là văn kiện lịch sử tuyên bố với đồng bào, nhân dân và thế giới về sự kết thúc của chế độ thực dân, phong kiến ​​trên đất nước ta.

‐ Kỷ nguyên độc lập tự do của nước Việt Nam mới bắt đầu được mở ra.

Giá trị nghệ thuật:

‐ Lập luận chặt chẽ trong từng cậu văn

‐ Lí lẽ đanh thép đánh thẳng vào kẻ thù

‐ Ngôn ngữ hùng hồn

– Dẫn chứng xác thực, lấy ra từ lịch sử cụ thể.

III. Trả lời câu hỏi

Câu 1. Nêu những nét chính về quan điểm sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh. Quan điểm đó đã giúp anh chị hiểu sâu sắc thêm văn thơ của Người như thế nào?

– Những quan điểm sáng tác văn học, nghệ thuật của Hồ Chí Minh:

  • Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.
  • Bác luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.
  • Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi: Viết cho ai? (Đối tượng); Viết để làm gì? (Mục đích); Viết cái gì? (Nội dung); Viết thế nào? (Hình thức)

– Quan điểm đó đã giúp hiểu rõ về nội dung tư tưởng, phong cách sáng tác của Bác.

Câu 2. Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh.

* Văn chính luận:

– Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.

– Tác phẩm: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn Độc lập (1945), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946), Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966)…

– Nội dung:

Tố cáo chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với thuộc địa.
Cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân ta trong những thời khắc lịch sử trọng đại.

Truyện và kí:

– Ngôn ngữ: viết bằng tiếng Pháp và tiếng Việt.

– Tác phẩm: Pari (1922), Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

– Nội dung chính:

Tố cáo tội ác của bọn thực dân và phong kiến.
Đề cao những tấm gương yêu nước bằng bút pháp hiện đại.

* Thơ ca:

– Ngôn ngữ: viết bằng chữ Hán và chữ quốc ngữ.

– Tác phẩm: Nhật kí trong tù (viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà lao Tưởng Giới Thạch từ 1942 – 1943), chùm thơ viết ở Việt Bắc từ 1941 – 1945 (Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…)

– Nội dung chính: Tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nước…

Câu 3. Nêu những nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh?

– Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

– Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

– Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

IV. Luyện tập

Câu 1. Phân tích các bài thơ Mộ để làm rõ sự hài hoà giữa bút pháp cổ điển với bút pháp hiện đại trong thơ Hồ Chí Minh.

Tham khảo tại Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Chiều tối

Câu 2. Những bài học thấm thía và sâu sắc khi học và đọc Nhật kí trong tù.

  • Tinh thần nhân đạo cao cả của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
  • Tâm hồn nhạy cảm, dễ rung động, giàu lòng trắc ẩn trước những nỗi đau của con người.
  • Một con người có nghị lực phi thường: “Thân thể ở trong lao/Tinh thần ở ngoài lao”.
  • Nhật ký thể hiện nhân cách của một bậc “đại trí, đại nhân, đại dũng”.
  • Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại.

Trên đây, review.edu.vn đã cung cấp cho bạn đọc mẫu soạn văn bài Tuyên Ngôn Độc Lập phần tác giả và tác phẩm . Hi vọng bài viết trên có thể giúp ích cho bạn trong quá trình học của bạn. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết!