[Giải lịch sử 12] Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)

Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953-1954) vừa được chúng tôi sưu tầm và xin gửi tới bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết là tài liệu tham khảo hay môn Lịch sử 12 dành cho các bạn tham khảo, nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho bài học mới được tốt hơn.

A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 20

I. Âm mưu mới của Pháp – Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava

1. Âm mưu mới của Pháp – Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava

  • Sau 8 năm xâm lược VN, Pháp thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân, tốn hơn 2.000 tỉ phrăng, vùng chiếm đóng bị thu hẹp, ngày càng lâm vào thế phòng ngự, bị động.
  • Trước sự sa lầy của Pháp,Mỹ can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương, ép Pháp phải kéo dài, mở rộng chiến tranh, tích cực chuẩn bị thay thế Pháp.
  • Ngày 07/05/1953,với sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử Na-va làm Tổng chỉ huy quân Pháp ở Đông Dương, đề ra kế hoạch trong 18 tháng sẽ giành thắng lợi quyết định để “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.

2. Kế hoạch Na-va chia thành hai bước

  • Bước một: thu – đông 1953 và xuân 1954 giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định miền Trung và Nam, giành nhân lực, vật lực, thanh toán Liên khu V, đồng thời mở rộng ngụy quân, xây dựng đội quân cơ động mạnh.
  • Bước hai: từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quyết định, buộc ta đàm phán theo điều kiện có lợi cho Pháp và “kết thúc chiến tranh trong danh dự”.
  • Thực hiện: Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động (trong tổng số 84 tiểu đoàn ở Đông Dương), tiến hành càn quét, mở cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hóa., để phá kế hoạch tiến công của ta.

II. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân năm 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954

1. Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954

a. Chủ trương, kế hoạch quân sự Đông – Xuân 1953 – 1954 của ta

Cuối tháng 9/1953, Bộ Chính trị họp bàn kế hoạch quân sự trong Đông Xuân 1953 – 1954.

  • Nhiệm vụ: tiêu diệt địch là chính.
  • Phương hướng chiến lược: Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai, buộc chúng phải phân tán lực lượng, tạo điều kiện thuận lợi để ta tiêu diệt địch.

b. Diễn biến: Cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 của ta đã bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava

  • Nava tập trung ở đồng bằng Bắc bộ 44 tiểu đoàn cơ động- tập trung quân thứ nhất.
  • Ngày 10/12/1953, chủ lực ta tiến công Lai Châu, giải phóng toàn bộ thị xã (trừ Điện Biên) Na-va buộc phải đưa 6 tiểu đoàn cơ động tăng cường Điện Biên Phủ. Điện Biên Phủ thành nơi tập trung quân thứ hai của Pháp.
  • Tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt tiến công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xa-van-na-khet và Xê-nô. Na-va buộc phải tăng viện cho Xê-nô. Xê-nô trở thành nơi tập trung quân thứ ba của Pháp.
  • Tháng 01/1954, liên quân Lào – Việt tiến công Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và toàn tỉnh Phong Xa-lì. Na-va đưa quân từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Luông Pha-bang và Mường Sài. Luông Pha-bang và Mường Sài thành nơi tập trung quân thứ tư của Pháp.
  • Tháng 02/1954, ta tiến công Bắc Tây Nguyên, giải phóng Kon Tum, uy hiệp Plây-cu. Pháp buộc phải tăng cường lực lượng cho Plây Cu và Plây cu trở thành nơi tập trung quân thứ năm.
  • Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch, phong trào du kích phát triển mạnh ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Bình – Trị – Thiên, đồng bằng Bắc Bộ…

c. Ý nghĩa

  • Kế hoạch Nava bước đầu phá sản, Pháp bị phân tán làm 5 nơi.
  • Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ.
lich su 12 1 10
Lược đồ hình thái chiến trường trong đông xuân 1953-1954

2. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954

a. Âm mưu của Pháp, Mỹ

Điện Biên Phủ là thung lũng rộng lớn ở phía tây rừng núi Tây Bắc, gần biên giới Lào

  • Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược then chốt ở Đông Dương và Đông Nam Á nên Pháp cố nắm giữ.
  • Nava xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương, gồm 16.200 quân, đủ loại binh chủng, được bố trí thành ba phân khu với 49 cứ điểm.
    • Phân khu Bắc gồm các cứ điểm Độc Lập, Bản Kéo
    • Phân khu Trung tâm Mường Thanh, nơi đặt cơ quan chỉ huy, tập trung 2/3 lực lượng, có sân bay và hệ thống pháo binh.
    • Phân khu Nam Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.
  • Pháp và Mỹ coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”, trung tâm của kế hoạch Nava.

b. Chủ trương của ta

  • Tháng 12/1953, Đảng quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm tiêu diệt lực lượng địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện cho Lào giải phóng Bắc Lào.
  • Ta huy động một lực lượng lớn chuẩn bị cho chiến dịch, khoảng 55.000 quân, hàng chục ngàn tấn vũ khí, đạn dược; lương thực, cùng nhiều ô tô vận tải, thuyền bè… chuyển ra mặt trận.
  • Đầu tháng 3/1954 công tác chuẩn bị hoàn tất, ngày 13/3/1954 ta nổ súng tấn công.

c. Diễn biến

Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra qua 3 đợt

Đợt 1, từ ngày 13/03 đến 17/03/1954: Ta tiến công tiêu diệt các căn cứ Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc, loại khỏi vòng chiến 2.000 địch.

Đợt 2, từ ngày 30/03 đến 26/04/1954:

  • Ta đồng loạt tiến công phía đông khu Trung tâm Mường Thanh như E1, D1, C1, C2, A1 …, chiếm phần lớn các căn cứ của địch, tạo điều kiện bao vây, chia cắt, khống chế địch.
  • Mỹ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên tử ở Điện Biên Phủ.
  • Ta khắc phục khó khăn về tiếp tế, quyết tâm giành thắng lợi.

Đợt 3, từ ngày 01/05 đến 07/05/1954:

  • Ta tiến công khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, tiêu diệt các căn cứ còn lại của địch.
  • Chiều 7/5, ta đánh vào sở chỉ huy địch.
  • 17 giờ 30 ngày 07/05/1954, Tướng Đơ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Ban tham mưu địch đầu hàng và bị bắt sống.
  • Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.

d. Kết quả:

Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ:

  • Ta đã loại khỏi vòng chiến đấu 128.000 địch, 162 máy bay, thu nhiều vũ khí,
  • Giải phóng nhiều vùng rộng lớn. Riêng tại Điện Biên Phủ, ta loại khỏi vòng chiến 16 200 địch, bắn rơi 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí, phương tiện chiến tranh.
  • Đập tan kế hoạch Nava.

lich su 12 3 8

e. Ý nghĩa

  • Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954 và Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va.
  • Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương.
  • Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.
Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 1954
Lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ 1954

III. Hiệp định Gio-ne-vơ 1954 về Đông Dương

1. Hội nghị Giơ-ne-vơ

  • Đông xuân 1953 -1954, cùng với cuộc tiến công quân sự, ta đẩy mạnh đấu tranh ngoại giao.
  • Tháng 1/1954, Hội nghị Ngoại trưởng Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp ở Béc-lin thỏa thuận triệu tập hội nghị Giơ-ne-vơ giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hòa bình ở Đông Dương.
  • Ngày 26/4/1954, hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc.
  • 08/05/1954, Hội nghị Giơ-ne-vơ bắt đầu bàn về vấn đề lập lại hòa bình ở Đông Dương. Phái đoàn Việt Nam do Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn được chính thức mời họp.
  • Cuộc đấu tranh trên bàn hội nghị diễn ra gay gắt do lập trường thiếu thiện chí và ngoan cố của Pháp – Mỹ. Lập trường ta là giải quyết vấn đề quân sự và chính trị cho ba nước Đông Dương trên cơ sở độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
  • Căn cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta và Pháp và xu thế giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, Việt Nam đã ký Hiệp định Giơ-ne-vơ ngày 21/07/1954.
  • Miền Bắc hoàn toàn giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Hội Nghị Giơ ne vơ
Hội Nghị Giơ ne vơ

2. Hiệp định Giơ-ne-vơ

  • Gồm các văn bản: Hiệp định đình chỉ chiến sự ở Việt Nam, Lào, Cam pu chia; Bản Tuyên bố cuối cùng của Hội Nghị và các phụ bản khác.
  • Nội dung:
    • Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia; không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.
    • Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
    • Thực hiện di chuyển, tập kết quân đội ở hai vùng:
      • Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 (dọc theo sông Bến Hải – Quảng Trị) làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng với một khu phi quân sự ở hai bên giới tuyến.
      • Ở Lào, tập kết ở Sầm Nưa và Phong Xa- lì.
      • Ở Cam-pu-chia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ, không có vùng tập kết.
  • Cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào Đông Dương, không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không được tham gia liên minh quân sự và không để cho nước khác dùng lãnh thổ vào việc gây chiến tranh hoặc xâm lược.
  • Việt Nam sẽ tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước vào tháng 07/1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế do Ấn Độ làm Chủ tịch.
  • Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người ký Hiệp định và những người kế tục họ.

Ý nghĩa

  • Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Đông Dương và được các cường quốc, các nước tham dự Hội nghị tôn trọng.
  • Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục để giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
  • Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh, rút quân đội về nước.
  • Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

IV. Ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)

1. Nguyên nhân thắng lợi

  • Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
  • Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất.
  • Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh.
  • Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
  • Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến đấu chống kẻ thù chung.
  • Sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

* Nguyên nhân quan trọng hơn cả:

  • Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.
  • Đảng lãnh đạo là nguyên nhân chi phối các nguyên nhân khác …
  • Nếu không có Đảng lãnh đạo tạo nên sức mạnh tổng hợp của dân tộc và của thời đại. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.

2. Ý nghĩa lịch sử

  • Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp trong gần một thế kỷ trên đất nước ta.
  • Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
  • Miền Nam tiếp tục đấu tranh chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
  • Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
  • Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ La- tinh.
  • Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng mình.

B. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 20

Câu 1: Tháng 9 – 1953, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp và xác định phương hướng chiến lược của ta trong đông xuân 1953 – 1954 là

A. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi địch tương đối yếu

B. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi địch mạnh nhất

C. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi có vị trí quan trong mà địch tương đối yếu

D. Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào nơi bố phòng sơ hở của địch

Lời giải: 

Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã họp và xác định phương hướng chiến lược của ta trong đông xuân 1953-1954  là “tập trung lực lượng, mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 2: Chọn và điền từ còn thiếu vào chỗ… trong nội dung sau đây: “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về…. (1) mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phân sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng…(2) phân tán lực lượng trên những địa bàn…(3) mà chúng không thể bỏ”. (SGK Lịch sử lớp 12- trang 147)

A. 1- chiến lược, 2- bị động, 3- xung yếu.

B. 1- chiến lược, 2- phải, 3- lợi hại.

C. 1- chiến lược, 2- chủ động, 3- quan trọng

D. 1- lực lượng, 2- chủ động, 3- quan trọng.

Lời giải: 

“Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phân sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng bị động phân tán lực lượng trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Nơi tập trung lực lượng mạnh nhất của thực dân Pháp theo dự tính ban đầu trong kế hoạch Nava là

A. Điện Biên Phủ

B. Đồng bằng Bắc Bộ

C. Thượng Lào

D. Bắc Tây Nguyên

Lời giải: 

Để thực hiện kế hoạch tiến công chiến lược, từ thu- đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn quân cơ động trong tổng số 84 tiểu đoàn trên toàn Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Từ cuối 1953 đến đầu 1954, khối cơ động chiến lược của quân Pháp đã bị phân tán ra những vị trí nào?

A. Lai Châu, Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông- pha-băng.

B. Điện Biên Phủ, Xê-nô, Plâyku, Luông-pha-băng.

C. Điện Biên Phù, Thà khẹt, Plâyku, Luông-pha-băng.

D. Đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông-pha-băng, Plâyku.

Lời giải: 

Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 khiến cho khối cơ động chiến lược của Nava bị phân tán ra 5 vị trí: đồng bằng Bắc Bộ, Điện Biên Phủ, Xê-nô, Luông-pha-băng, Plâyku.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Đâu không phải là ý nghĩa của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954?

A. Giáng đòn quyết định vào kế hoạch Nava

B. Bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava

C. Xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương

D. Tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi

Lời giải: 

Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 không phải làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava mà là làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 là

A. Làm phân tán khối cơ động chiến lược của Nava

B. Bước đầu làm phá sản kế hoạch Nava

C. Chuẩn bị về vật chất cho chiến dịch Điện Biên Phủ

D. Củng cố tinh thần để quân dân Việt Nam mở cuộc tấn công vào Điện Biên Phủ

Lời giải: 

Ý nghĩa quan trọng nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954 là làm đảo lộn kế hoạch Nava (muốn tập trung nhưng phải phân tán, muốn tiến công nhưng lại bị tiến công), khiến nó bước đầu bị phá sản.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Sự thay đổi chiến lược đột ngột của kế hoạch Nava được đánh dấu bằng hoạt động nào?

A. Tăng cường lực lượng cho căn cứ Xênô

B. Tăng cường lực lượng cho căn cứ Luông Phabang

C. Tăng cường lực lượng cho căn cứ Plâyku

D. Tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương

Lời giải: 

Khi kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản, Nava đã tập trung mọi nỗ lực xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Như vậy từ chỗ không nằm trong kế hoạch Nava, Điện Biên Phủ trở thành trung tâm của kế hoạch.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Nguyên nhân chủ yếu để Bộ Chính trị Trung ương Đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954?

A. Để tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch

B. Để giải phóng vùng Tây Bắc

C. Tạo điều kiện để giải phóng Bắc Lào

D. Để làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava

Lời giải: 

Từ cuối năm 1953, Nava đã tập trung mọi nỗ lực xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương. Như vậy từ chỗ không nằm trong kế hoạch Nava, Điện Biên Phủ trở thành trung tâm của kế hoạch. Để làm phá sản kế hoạch Nava, quân dân Việt Nam cần tiêu diệt được tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953 – 1954 đã khoét sâu vào điểm yếu nào của kế hoạch Nava?

A. Mâu thuẫn giữa tập trung và phân tán lực lượng

B. Tính phi nghĩa của cuộc chiến tranh Đông Dương của thực dân Pháp

C. Không thể tăng thêm quân số để xây dựng lực lượng mạnh

D. Thời gian để xây dựng lực lượng, chuyển bại thành thắng quá ngắn (18 tháng)

Lời giải: 

Hạn chế cơ bản của kế hoạch Nava là mâu thuẫn giữa tập trung lực lượng để đánh và phân tán lực lượng để giữ. Cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953-1954 đã làm phân tán cao độ khối cơ động chiến lược của địch, khoét sâu vào điểm yếu của kế hoạch Nava. Từ kế hoạch ban đầu là tập trung quân đông ở Đồng bằng Bắc Bộ, Nava đã phải điều quân thành 5 nơi tập trung quân khác nhau => bước đầu kế hoạch Nava bị phá sản.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 10: Ý nghĩa quan trọng nhất của chiến cuộc Đông – xuân 1953 – 1954 của quân và dân ta là

A. tiêu hao sinh lực địch, buộc chúng phải phân tán lực lượng đối phó với ta.

B. buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta, làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava của Pháp – Mĩ.

C. buộc địch phải phân tán lực lượng đối phó với ta, chấp nhận ngồi vào bàn thương lượng để bàn về việc chấm dứt chiến tranh ở Đông Dương.

D. làm cho kế hoạch Nava bị phá sản.

Lời giải: 

Tác động của cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 đối với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) ở Việt Nam.

– Làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava của thực dân Pháp, buộc Pháp phải bị động phân tán lực lượng và bị giam chân ở vùng rừng núi, chúng phải điều chỉnh kế hoạch Nava, quyết định xây dựng Điện Biên Phủ trở thành tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương…

– Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho quân và dân ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ…

Trong đó ý nghĩa quan trọng nhất mang tính quyết định là ý nghĩa đầu tiên.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 11: Phương châm tác chiến của ta trong Đông – xuân 1953 -1954 là gì?

A. “Đánh nhanh, thắng nhanh”.

B. “Đánh chắc, thắng chắc”.

C. “Đánh vào những nơi ta cho là chắc thắng”.

D. “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.

Lời giải: 

Phương châm chiến lược của ta trong Đông – Xuân 1953 -1954 là “Tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt, đánh chắc thắng”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Điểm yếu cơ bản của tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ do Pháp – Mĩ xây dựng là

A. Nằm cô lập giữa vùng rừng núi Tây Bắc

B. Thiếu thốn về trang thiết bị kĩ thuật

C. Cách xa hậu phương của quân Pháp

D. Là vùng rừng núi nên khó cơ động lực lượng

Lời giải: 

Mặc dù là một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương nhưng Điện Biên Phủ lại có điểm yếu cơ bản là nằm giữa vùng rừng núi Tây Bắc, chỉ có một con đường tiếp tế duy nhất bằng đường hàng không nên dễ bị cô lập.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Đâu không phải là luận điểm để chứng minh Điện Biên Phủ là trận quyết chiến chiến lược của quân và dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?

A. Là trận đánh huy động đến mức cao nhất nỗ lực của cả Pháp và Việt Nam

B. Là trận đánh ác liệt nhất, các bên tham chiến giằng co quyết liệt từng vị trí

C. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đã làm xoay chuyển cục diện chiến tranh

D. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ đưa cuộc kháng chiến phát triển sang một giai đoạn mới

Lời giải: 

Trận quyết chiến chiến lược là một trận đánh tập trung những nỗ lực cao nhất của các bên tham chiến. Kết quả của trận đánh sẽ quyết định chiều hướng cuộc chiến tranh. Pháp- Mĩ đã tập trung mọi nỗ lực để xây dựng Điện Biên Phủ trở thành tập đoàn cứ điêm mạnh nhất Đông Dương. Còn về phía Việt Nam đã huy động đến mức cao nhất sức người, sức của. Đây là trận đánh ác liệt nhất, các bên tham chiến giằng co quyết liệt từng vị trí. Thắng lợi ở Điện Biên Phủ đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của kẻ thù, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh, tạo điều kiện cho cuộc đấ tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Một điểm khác của chiến dịch Điện Biên Phủ so với các chiến dịch trong cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 là

A. Nơi đông dân nhiều của để cung cấp tiềm lực cho chiến tranh.

B. Nơi quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu.

C. Nơi tập trung các cơ quan đầu não của cả Việt Nam và Pháp.

D. Nơi quan trọng về chiến lược và mạnh nhất của địch.

Lời giải: 

 (sgk 12 trang 147): Trong đông – xuân 1953 – 1954, Bộ chính trị Ban Chấp hành Trung ương đảng đề ra phương hướng chiến lược là: “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch”.

– (sgk 12 trang 150): Bộ chính trị Trung ương đảng quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ, đây là nơi tập trung binh lực lớn nhấtcủa địch (lúc cao nhất lên đến 16200 quân) để kết thúc chiến tranh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, Biên giới thu – đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa

A. Đánh điểm, diệt viện và đánh vận động

B. Chiến trường chính và vùng sau lưng địch

C. Tiến công quân sự và nổi dậy của nhân dân

D. Bao vây, đánh lấn và đánh công kiên

Lời giải: 

Điểm chung về hoạt động quân sự của quân dân Việt Nam trong các chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947, Biên giới thu – đông năm 1950 và Điện Biên Phủ năm 1954 là có sự kết hợp giữa chiến trường chính và vùng sau lưng địch để hạn chế sự chi viện của thực dân Pháp cho chiến trường chính.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Các chiến dịch Việt Bắc (thu – đông 1947), Biên giới (thu – đông 1950) và Điện Biên Phủ (1954) của quân dân Việt Nam có điểm chung nào sau đây?

A. Có sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của các nước xã hội chủ nghĩa.

B. Làm phá sản chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của thực dân Pháp.

C. Kết hợp hoạt động tác chiến của bộ đội với nổi dậy của quần chúng.

D. Làm thất bại các kế hoạch chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp.

Lời giải: 

– Đáp án A loại vì từ năm 1950 ta mới được sự giúp đỡ của các nước XHCN.

– Đáp án B loại vì chiến dịch Việt Bắc đã đánh bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.

– Đáp án C loại vì không có sự nổi dậy của quần chúng.

– Đáp án D đúng vì cả 3 chiến dịch đều làm thất bại các kế hoạch chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp. Trong đó, chiến dịch Việt Bắc làm thất bại kế hoạch “đánh nhanh – thắng nhanh” của Pháp; chiến dịch biên giới làm thất bại kế hoạch Rơve; chiến dịch Điện Biên Phủ làm thất bại kế hoạch Nava.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Khó khăn chung của quân và nhân dân Việt Nam khi mở các chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) và Điện Biên Phủ (1954) là gì?

A. Phong trào cách mạng thế giới chưa thắng lợi hoàn toàn.

B. Xa hậu phương của ta nên công tác hậu cần khó khăn.

C. Địa bàn tác chiến miền núi không có lợi cho quân ta.

D. Mỹ muốn quốc tế hóa cuộc chiến tranh Đông Dương.

Lời giải: 

– Trong chiến dịch Biên giới (1950): ta chủ trương tấn công địch ở Đông Khê thuộc tỉnh Cao Bằng, đây là địa bàn vùng núi cách xa hậu phương của ta nên trong quá trình diễn ra chiến dịch cũng gặp khó khăn về công tác hậu cần.

– Trong chiến dịch Điện Biên Phủ (1954): Điện Biên Phủ nằm lọt giữa vùng rừng núi trùng điệp của Tây Bắc, cách xa vùng hậu phương từ 500 – 700 km -> vấn đề hậu cần cho một chiến dịch lớn. Tuy nhiên, tất cả những khó khăn đã được khắc phục bởi tinh thần phục vụ tiền tuyến của nhân dân ta trong các đội dân công hỏa tuyến.

=> Xa hậu phương của ta nên công tác hậu cần khó khăn là khó khăn chung của quân và nhân dân Việt Nam khi mở chiến dịch Biên giới thu – đông (1950) và chiến dịch Điện Biên Phủ (1954).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Điểm tương đồng về mục tiêu mở các chiến dịch trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) của quân và dân Việt Nam là

A. Mở rộng căn cứ địa Việt Bắc

B. Tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch

C. Giành quyền chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ

D. Phá vỡ âm mưu bình định, lấn chiếm của Pháp

Lời giải: 

Các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1945 – 1954 bao gồm: Chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947); Chiến dịch biên giới (1950); Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951); Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân (1951 – 1952); Chiến dịch Tây Bắc thu – đông (1952); Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953; Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong đó, mỗi chiến dịch có mục đích chính khác nhau:

– Chiến dịch Việt Bắc nhằm đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.

– Chiến dịch Biên giới nhằm củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.Từ chiến dịch này, âm mưu của Pháp là “đánh lâu dài”.

– Các chiến dịch còn lại nhằm hỗ trợ cho chiến tranh du kích trong vùng tạm chiếm.

Tuy nhiên, mục đích chung nhất của các chiến dịch này là tiêu diệt một bộ phận sinh lực của thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954, quân đội và nhân dân Việt Nam thực hiện kế sách gì để đối phó với kế hoạch Nava?

A. Lừa địch để đánh địch

B. Đánh điểm, diệt viện

C. Đánh vận động và công kiên

D. Điều địch để đánh địch

Lời giải: 

Trong cuộc Tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954, quân đội và nhân dân Việt Nam thực hiện kế sách điều địch để đánh địch để đối phó với kế hoạch Nava. Các cuộc tiến công này buộc Pháp phải điều quân từ Đồng Bằng Bắc Bộ sang 4 nơi tập trung quân nữa. Trên thực tế, kế hoạch Nava của Pháp bước đầu bị phá sản, tạo thuận lợi cho cuộc kháng chiến của nhân dân ta.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Để đối phó với kế hoạch Nava, quân đội và nhân dân Việt Nam đã thực hiện kế sách gì trong cuộc tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954?

A. Điều địch để đánh địch.

B. Vận động chiến và công kiên chiến.

C. Đánh điểm diệt viện.

D. Vây, lấn, tấn, diệt.

Lời giải: 

– Tại Hội nghị phổ biến kế hoạch Đông – Xuân 1953-1954 do Bộ Tổng Tham mưu triệu tập ở Định Hoá, Thái Nguyên (từ ngày 19 đến 23-11-1953), Đại tướng Võ Nguyên Giáp quán triệt Nghị quyết của Bộ Chính trị về phương hướng chiến lược và tư tưởng chỉ đạo tác chiến.

– Giữa lúc Hội nghị đang họp, Pháp cho quân nhảy dù xuống Điện Biên Phủ (20-11-1953). Đây là một tình huống mới xuất hiện, nhưng không nằm ngoài dự kiến của của Bộ Chính trị và Tổng Quân ủy với kế sách điều địch để đánh địch, phân tán khối cơ động chiến lược của địch.

=> Thực tế trong các cuộc tiến công đông – xuân 1953 – 1954 ta đã thực hiện đúng chủ trương này.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Phương châm tác chiến của Bộ chính trị Trung ương Đảng trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là

A. Đánh chắc, tiến chắc

B. Đánh nhanh, thắng nhanh

C. Đánh lâu dài

D. Kết hợp giữa đánh và đàm

Lời giải: 

Tại cuộc họp Đảng ủy Mặt trận sáng ngày 26/01/1954, sau khi thảo luận, Đại tướng Võ Nguyên Giáp kết luận: “Để bảo đảm nguyên tắc cao nhất là “đánh chắc thắng”, cần chuyển phương châm tiêu diệt địch từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc”. Nay quyết định hoãn cuộc tiến công. Ra lệnh cho bộ đội trên toàn tuyến lui về địa điểm tập kết, và kéo pháo ra. Công tác chính trị bảo đảm triệt để chấp hành mệnh lệnh lui quân như mệnh lệnh chiến đấu. Hậu cần chuyển sang chuẩn bị theo phương châm mới”.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 22: Những câu thơ sau gợi cho anh (chị) nhớ đến chiến thắng lịch sử nào của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954)?

“Năm mươi sáu ngày đêm khoét núi, ngủ hầm, mưa dầm, cơm vắt

 Máu trộn bùn non 

Gan không núng

Chí không mòn!”

A. Chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947

B. Chiến dịch Biên giới thu- đông năm 1950

C. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953-1954

D. Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954

Lời giải: 

Những câu thơ trên muốn nhắc đến chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 1954. Đây đoạn trích trong bài thơ “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên” được Tố Hữu viết vào tháng 5-1954.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 23: Đâu không phải là nguyên nhân để Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc” trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954

A. Bộ đội chủ lực Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong đánh công kiên

B. Pháo binh và bộ binh thiếu kinh nghiệm trong đánh hợp đồng binh chủng

C. Ưu thế về quân số và vũ khí của thực dân Pháp

D. Hậu phương khó có thể huy động được sự chi viện lớn trong thời gian ngắn

Lời giải: 

Trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định chuyển từ “đánh nhanh, thắng nhanh” sang “đánh chắc tiến chắc” vì bộ đội chủ lực Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm trong đánh công kiên với các công sự cứ nằm liên hoàn trong một cứ điểm lớn. Điện Biên Phủ là một trận đánh hợp đồng binh chủng nhưng bộ binh và pháo binh còn chưa qua luyện tập. Trong khi đó, thực dân Pháp lại liên tục tăng cường lực lượng và vũ khí kĩ thuật cho tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ nên ta không thể giành thắng lợi nhanh chóng.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 24: Mật danh của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là

A. Hoàng Hoa Thám

B. Quang Trung

C. Lê Hồng Phong 2

D. Trần Đình

Lời giải: 

Mật danh của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là chiến dịch Trần Đình

Đáp án cần chọn là: D

Câu 25: Nhận xét nào sau đây là sai về chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 ?

A. Đây là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên và lớn nhất của quân đội ta.

B. Đây là chiến dịch diễn ra trong hoàn cảnh hai bên có sự chuẩn bị chu đáo.

C. Chiến dịch đã huy động đến mức cao nhất về lực lượng hai phía.

D. Có tác dụng quyết định đến thắng lợi trên các mặt trận khác.

Lời giải: 

– Đáp án A đúng vì chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của ta chiến dịch Biên giới.

– Đáp án B loại vì cả 2 bên có sự chuẩn bị chu đáo.

– Đáp án C loại vì cả 2 bên huy động lực lượng lớn vào chiến dịch này.

– Đáp án D loại vì chiến dịch Điện Biên Phủ có tác động quyết định đến mặt trận ngoại giao.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 26: Đảng và Nhà nước đã phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân cho bốn liệt sĩ trong chiến dịch Điện Biên Phủ là

A.  Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Trần Cừ và Trần Can.

B.  Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Nguyễn Đình Bể.

C. Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Cù Chính Lan.

D. Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Trần Can.

Lời giải: 

Đảng và Nhà nước đã phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhâ dân cho bốn liệt sĩ: Tô Vĩnh Diện, Bế Văn Đàn, Phan Đình Giót và Trần Can.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27: Ai là người anh hùng đã lấy thân mình chèn pháo trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954?

A. Phan Đình Giót

B. Tô Vĩnh Diện

C. Bế Văn Đàn

D. La Văn Cầu

Lời giải: 

Người anh hùng đã lấy thân mình chèn pháo trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954 là Tô Vĩnh Diện. Cũng trong chiến dịch này Bế Văn Đàn đã lấy vai làm giá súng, Phan Đình Giót lấy thân mình lấp lỗ châu mai. Còn La Văn Cầu là người anh hùng trong chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 khi anh đã nhờ đồng đội dùng lưỡi lê chặt đứt cánh tay bị thương để tiếp tục chiến đấu.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Chiến thắng nào trong kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) có ý nghĩa làm xoay chuyển cục diện chiến trường Đông Dương?

A. Chiến dịch Việt Bắc Thu Đông 1947.

B. Chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950.

C. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.

D. Chiến dịch Hòa Bình (1951 – 1952).

Lời giải: 

Chiến thắng Điện Biên Phủ đã giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh Đông Dương, tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ra giành thắng lợi.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 29: Trong Đông Xuân (1953 – 1954), Pháp phải tăng cường lực lượng cho Plâyku sau khi quân đội Việt Nam dân chủ cộng hòa giải phóng nơi nào dưới đây?

A. Phú Yên

B. Kon Tum

C. Buôn Ma Thuột

D. Bình Định

Lời giải: 

Đầu tháng 2/1954, quân ta tấn công địch ở Bắc Tây Nguyên giải phóng tỉnh Komtum, uy hiếp Plâyku. Nava lại phải điều quân tăng cường cho Plâyku biến Plâyku thành nơi tập trung quân binh lực thứ 5 của địch.

Đáp án cần chọn là: B

Câu  30: Đảng Lao động Việt Nam đề ra phương hướng chiến lược của quân dân ta trong đông xuân 1953-1954 nhằm mục đích

A. Bảo vệ cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta ở Việt Bắc.

B. Phá thế bao vây cả trong lẫn ngoài của địch đối với Việt Bắc.

C. Tiêu diệt tập đoàn cứ điểm mạnh nhất của Pháp và Mỹ ở Đông Dương.

D. Phân tán lực lượng cơ động chiến lược của Pháp ở đồng bằng Bắc Bộ.

Lời giải: 

Phương hướng chiến lược của ta trong Đông – Xuân 1953 – 1954 là: “Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 31: Kết quả lớn nhất của cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 là:

A. làm thất bại âm mưu bình định, mở rộng địa bàn chiếm đóng của Pháp.

B. làm thất bại âm mưu kết thúc chiến tranh trong vòng 18 tháng của Pháp.

C. làm phá sản bước đầu kế hoạch Nava.

D. làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp – Mĩ.

Lời giải: 

– Kế hoạch Nava được chia làm 2 bước:

+ Bước thứ nhất: Trong thu – đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở Bắc Bộ, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, giành lấy nguồn nhân lực, vật lực; xóa bỏ vùng tự do Liên khu V, đồng thời ra sức mở rộng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.

+ Bước thứ hai: Từ thu – đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng nhằm kết thúc chiến tranh.

– Đáp án A loại vì trong âm mưu của Pháp không có nội dung bình định, mở rộng địa bàn chiếm đóng.

– Đáp án B loại vì cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 mới chỉ làm thất bại bước đầu kế hoạch Nava chứ chưa làm thất bại hoàn toàn âm mưu kết thúc chiến tranh trong vòng 18 tháng của Pháp.

– Đáp án D loại vì chiến thắng Việt Bắc năm 1947 làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.

– Đáp án C đùng vì cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953 – 1954 mới chỉ làm thất bại bước đầu kế hoạch Nava, đến chiến thắng Điện Biên Phủ thì kế hoạch Nava hoàn toàn bị phá sản.

Đáp án cần chọn là: C

C. Hiệp định Giơ ne vơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ( 1945 – 1954)

Câu 1: Hiệp định Giơnevơ (1954) đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia bao gồm

A. Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

B. Độc lập, tự do, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

C. Độc lập, chủ quyền, tự do và toàn vẹn lãnh thổ

D. Độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ

Lời giải: 

Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Hiệp định Giơnevơ 1954 là văn bản pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền nào cho các nước Đông Dương?

A. Quyền tổ chức tổng tuyển cử tự do.

B. Quyền được hưởng độc lập tự do.

C. Các quyền dân tộc cơ bản.

D. Quyền chuyển quân tập kết theo dõi tuyến quân sự tạm thời.

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ là văn bản pháp lí quốc tế, ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các cường quốc tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Sự kiện nào đã đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam (1945-1954)?

A. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954

B. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương năm 1954

C. Pháp rút quân khỏi miền Bắc Việt Nam năm 1955

D. Hiệp thương thống nhất hai miền

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc

Đáp án cần chọn là: B

Câu 4: Theo quy định của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng sự kiện gì

A. Quân Pháp rút hết khỏi Việt Nam

B. Chính phủ mới được thành lập ở Việt Nam

C. Cuộc tổng tuyển cử tự do vào tháng 7-1956

D. Ngay khi hiệp định Giơnevơ có hiệu lực

Lời giải: 

Theo quy định của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương, Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7- 1956 dưới sự kiểm soát của một Ủy ban quốc tế.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Theo quy định của Hiệp định Giơnevơ (1954), ranh giới phân chia khu vực tập kết của quân đội nhân dân Việt Nam và quân viễn chinh Pháp ở Việt Nam là

A. Vĩ tuyến 13

B. Vĩ tuyến 14

C. Vĩ tuyến 16

D. Vĩ tuyến 17

Lời giải: 

Theo quy định của hiệp định Giơnevơ, ở Việt Nam, quân đội nhân dân Việt Nam và quân viễn chinh Pháp tập kết ở hai miền Bắc- Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời cùng một khu phi quân sự ở 2 bên giới tuyến

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Đâu không phải ý nghĩa lịch sử của kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam (1946 – 1954)?

A. Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam

B. Mở ra kỉ nguyên đất nước độc lập, thống nhất, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội

C. Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc

D. Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới

Lời giải: 

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chông Pháp (1945-1954) mới giải phóng được một nửa đất nước. Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để nhân dân ta giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước. Cả nước tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội là ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mỹ (1954 – 1975) thắng lợi.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Đâu không phải là nguyên nhân khách quan đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)?

A. Sự giúp đỡ của các nước Xã hội chủ nghĩa

B. Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất

C. Sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ

D. Tinh thần đoàn kết trong liên minh chiến đấu của 3 nước Đông Dương

Lời giải: 

Tinh thần đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất toàn dân, toàn quân ta không phải là nguyên nhân khách quan mà là nguyên nhân chủ quan đưa đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954).

Đáp án cần chọn là: B

Câu 8: Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đã có tác động như thế nào đến hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc?

A. Làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên thế giới

B. Mở đầu quá trình sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên thế giới

C. Mở đầu quá trình sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên thế giới

D. Làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu mới trên thế giới

Lời giải: 

Thắng lợi của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đánh dấu “chủ nghĩa thực dân lăn xuống dốc”, mở đầu quá trình sụp đổ của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ trên phạm vi toàn thế giới

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được ghi nhận trong văn bản pháp lý quốc tế nào?

A. Hiệp định Ianta 1945

B. Hiệp định Sơ bộ 1946

C. Hiệp định Giơnevơ 1954

D. Hiệp định Paris năm 1973

Lời giải: 

– Hiêp định Sơ bộ được kí kết (6-3-1946), Pháp mới công nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.

– Phải đến Hiệp định Giơnevơ, Pháp mới công nhận đầy đủ các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam bao gồm: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Nguyên nhân quyết định dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) là

A. Do sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo

B. Toàn dân, toàn quân ta đoàn kết dũng cảm trong chiến đấu, lao động, sản xuất

C. Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh

D. Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt

Lời giải: 

Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì đây chính là ngọn cờ tập hợp, quy tụ sức mạnh của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại để đánh bại kẻ thù xâm lược.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 11: Nội dung nào dưới đây không phải là nguyên nhân khách quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) ?

A. Do tinh thần đoàn kết trong liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.

B. Toàn quân, toàn dân đoàn kết một lòng, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất.

C. Do có sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

D. Có sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em.

Lời giải: 

– A, C, D là những nguyên nhân khách quan làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta: do tinh thần đoàn kết trong liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương; có sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ; có sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
– B: là nguyên nhân chủ quan.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) là

A. Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

B. Toàn dân, toàn quân đoàn kết, dũng cảm trong chiến đấu, cần cù trong lao động sản xuất.

C. Xây dựng được hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân, mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, lực lượng vũ trang ba thứ quân vững mạnh, hậu phương được củng cố.

D. Tình đoàn kết chiến đấu giữa nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô, của các nước dân chủ nhân dân, nhân dân Pháp và loài người tiến bộ,…

Lời giải: 

Cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi quy định bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan thuận lợi, tuy nhiên quan trọng nhất vẫn là do cách mạng có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.

– Từ việc hòa Tưởng đánh Pháp trước 6/3/1946 đến việc hòa Pháp để đuổi Tường sau 6/3/1946 đến trước 19-12-1946.

– Khi quân Pháp có những hãnh động khiêu khích quá đáng, Đảng ta đã nhanh chóng ra chỉ thị Toàn dân kháng chiến, tổ chức cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đẻ giam chân địch trong thành phố đến viêc tổ chức phản công Pháp trong chiến dịch Việt Bắc năm 1947 đánh bại kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của Pháp, và giành lấy thế chủ động trên chiến trường Bắc Bộ sau chiến dịch Biên giới (1950).

– Đảng cũng tập trung xây dựng hâu phương phát triển về mọi mặt: chính trị, kinh tế, văn hóa – giáo dục, đê ra phương châm của cuốc kháng chiến để thực hiện sao cho đúng.

– Cuối cùng, Đảng ta đã quyết định mở chiến dich Điện Biên Phủ nhằm phá tan hoàn toàn kế hoạch Nava của Pháp với phương hướng ban đầu là “đánh nhanh thắng nhanh” sau chuyển sang “đánh chắc, tiến chắc”. Thất bại tại chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán và kí Hiệp định Pari.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 13: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) của nhân dân ta là sự kết hợp giữa mặt trận

A. Kinh tế với chính trị.

B. Quân sự với kinh tế.

C. Kinh tế với ngoại giao.

D. Quân sự với chính trị.

Lời giải: 

Cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) giành thắng lợi là do có sự kết hợp giữa mặt trận quân sự và chính trị:

– Mặt trận quân sự: chiến thắng Điện Biên Phủ, đánh bại hoàn toàn kế hoạch Nava của thực dân Pháp, tạo điều kiện cho cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại giao giành thắng lợi.

– Mặt trận chính trị: ta kí với Pháp Hiêp định Giơnevơ (1954), đánh dấu cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, phản ánh thắng lợi trên mặt trận quân sự.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 và hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là

A. Phân hóa, cô lập cao độ kẻ thù

B. Đảm bảo giành thắng lợi từng bước

C. Đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng

D. Không vi phạm chủ quyền quốc gia

Lời giải: 

Nguyên tắc quan trọng nhất của Việt Nam trong việc kí kết Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 và hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là không vi phạm chủ quyền quốc gia.

– Đối với Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946): mặc dù ta muốn có thời gian đề chuẩn bị lực lượng và đuổi quân Trung Hoa Dân Quốc ra khỏi nước ta nên mới tạm thời hòa hõa với Pháp. Tuy nhiên, điều khoản của các hiệp định không có điều khoản nào vi phạm chủ quyền quốc gia, mặc dù đến khi Tạm ước được kí kết (14-9-1946) thì Việt Nam cũng nhân nhượng với Pháp một số quyền lợi về kinh tế văn hóa chứ không có điều khoản ảnh hưởng đến chủ quyền quốc gia.

–  Đối với Hiệp đinh Giơnevơ về Đông Dương (1954): Việt Nam đã có quá trình đấu tranh lâu dài và bên bỉ mới có chiến thắng ngày hôm này, nếu có điều khoản nào vi phạm đến chủ quyền quốc gia thì khác nào thành quả đó cũng bằng không. Nguyên tắc không vị phạm chủ quyền quốc gia luôn được giữ vững. Hiệp định này được kí kết là hiệp định đầu tiên Pháp và các nước công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nước Đông Dương: độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Đâu không phải là luận điểm để chứng minh hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là một bước tiến so với hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946?

A. Là văn bản pháp lý quốc tế nên có tính đảm bảo hơn

B. Công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam

C. Quyền dân tộc cơ bản được công nhận ở một nửa đất nước

D. Đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương là một bước tiến so với hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 ở chỗ: nó là một văn bản pháp lý quốc tế công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; được các cường quốc và các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng. Trong khi đó hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946 mới chỉ công nhận quyền tự do của Việt Nam nằm trong khối liên hiệp Pháp và không có tính ràng buộc nên thực dân Pháp có thể dễ dàng phá hoại hiệp định.

Đáp án C: quyền dân tộc cơ bản mới chỉ được công nhận ở miền Bắc không phải luận điểm chứng minh cho sự tiến bộ của Hiệp định Giơnevơ (1954) so với Hiệp định Sơ bộ (6-3-1946).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 16: Nội dung nào sau đây không phải là hạn chế trong nội dung của hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương?

A. Thời gian để quân đội nước ngoài rút khỏi Việt Nam quá dài

B. Vấn đề thống nhất của Việt Nam phải phụ thuộc vào bên ngoài

C. Quá trình tập kết chuyển quân tạo cơ hội cho kẻ thù có cơ hội gây rối loạn

D. Quyền dân tộc cơ bản mới được công nhận ở một nửa đất nước

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương đã công nhận quyền dân tộc cơ bản trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Còn việc Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm 2 miền, quyền thống nhất không được tôn trọng sau hiệp định là những hạn chế trong quá trình thực thi hiệp định.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 17: Luận điểm nào sau đây không chứng minh cho luận điểm: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954) đã bảo vệ và phát huy thành quả cách mạng tháng Tám năm 1945?

A. Các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được quốc tế công nhận

B. Những mầm mống đầu tiên của chủ nghĩa xã hội đã được gây dựng

C. Chính quyền dân chủ nhân dân được củng cố, vị thế được nâng cao trên trường quốc tế

D. Miền Bắc được giải phóng, tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, tạo cơ sở để giải phóng hoàn toàn miền Nam

Lời giải: 

Hai thành quả mà cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 giành được đó là độc lập dân tộc và chính quyền nhà nước trên phạm vi toàn lãnh thổ. Tuy nhiên, thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) vẫn chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc, miền Nam vẫn còn nằm dưới ách thống trị của đế quốc và tay sai

Đáp án cần chọn là: D

Câu 18: Điểm khác nhau về nguyên nhân thắng lợi giữa Cách mạng tháng Tám (1945) với thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) là

A. Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

B. Truyền thống yêu nước, anh hùng bất khuất của dân tộc.

C. Căn cứ hậu phương vững chắc và khối đoàn kết toàn dân.

D. Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương.

Lời giải: 

Nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng Tám (1945) và thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) đều có diểm chung là đều có sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh; nhân dân ta có lòng yêu nước, truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất; ta có hậu phương vững chắc cùng với sự chuẩn bị chu đáo về nhân lực và vật lực và khối đoàn kết toàn dân.

=> Điểm khác biệt: Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) có tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Đông Dương cùng chống 1 kẻ thù chung là thực dân Pháp.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Nội dung nào của Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương không thể phủ định được quan điểm: “Hiệp định Giơnevơ đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17”?

A. Các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam được công nhận

B. Quy định về vấn đề tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực

C. Quy định về sự có mặt của quân đội nước ngoài ở Đông Dương

D. Quy định về vấn đề thống nhất đất nước

Lời giải: 

“Hiệp định Giơnevơ đã chia Việt Nam thành 2 quốc gia với đường biên giới là vĩ tuyến 17” là một quan điểm sai, vì:

– Hiệp định Giơnevơ đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam trong đó có quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia

– Hiệp định Giơnevơ đã quy định vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời phân chia khu vực tập kết quân đội chứ không phải là đường biên giới phân chia quốc gia

– Hiệp định Giơnevơ cũng khẳng định Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7-1956- tức là phủ định sự tồn tại vĩnh viễn của vĩ tuyến 17 và tái khẳng định sự thống nhất của Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Nội dung quan trọng nhất mà các nước đế quốc phải thừa nhận trong hiệp định Giơnevơ là gì?

A. Các nước tham gia ký hiệp định tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương.

B. Các nước Đông Dương cam kết không tham gia khối liên minh quân sự nào, không để nước ngoài lập căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình.

C. Pháp bồi thường chiến tranh và cam kết khắc phục hậu quả của chiến tranh.

D. Pháp rút hết quân khỏi Đông Dương.

Lời giải: 

Nội dung quan trọng nhất mà các nước đế quốc phải thừa nhận trong hiệp định Giơnevơ là: Các nước tham gia ký hiệp định tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ (các quyền dân tộc cơ bản) của 3 nước Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 21: Có ý kiến cho rằng: “Hiệp định Giơnevơ (1954) về Đông Dương đã chia Việt Nam thành hai quốc gia, đường biên giới là vĩ tuyến 17”. Ý kiến đó là

A. sai, vì sau Hiệp định, Việt Nam vẫn là một quốc gia độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

B. sai, vì Việt Nam chỉ bị chia thành hai miền lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.

C. đúng, vì Mỹ đã dựng lên chính quyền Việt Nam cộng hòa ở miền Nam Việt Nam.

D. đúng, vì sau Hiệp định ở Việt Nam tồn tại hai chính quyền với hai thể chế khác nhau.

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ (1954) về Đông Dương đã chia Việt Nam thành hai quốc gia, đường biên giới là vĩ tuyến 17” là một quan điểm sai, vì:

– Hiệp định Giơnevơ đã công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Việt Nam trong đó có quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.

– Hiệp định Giơnevơ đã quy định vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời phân chia khu vực tập kết quân đội chứ không phải là đường biên giới phân chia quốc gia.

– Hiệp định Giơnevơ cũng khẳng định Việt Nam sẽ tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước vào tháng 7-1956 – tức là phủ định sự tồn tại vĩnh viễn của vĩ tuyến 17 và tái khẳng định sự thống nhất của Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 22: Nội dung quan trọng nhất của Hiệp định Giơnevo năm 1954 là

A. các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.

B. các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.

C. hiệp định cấm đưa quân đội và vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.

D. các nước tham dự cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.

Lời giải: 

Nội dung quan trọng nhất của Hiệp định Giơnevo năm 1954 là các nước tham dự cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương. Đây là mục tiêu hàng đầu của cuộc đấu tranh chống Pháp xâm lược (1945 – 1954).

Đáp án cần chọn là: D

Câu 23: Bài học kinh nghiệm lớn nhất của mà Việt Nam rút ra được từ hội nghị Giơnevơ cho các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này là

A. Vấn đề của Việt Nam phải do Việt Nam tự quyết định

B. Không để thời gian thực thi hiệp định quá dài

C. Không được tạo ra những vùng chia cắt riêng biệt trên lãnh thổ

D. Phải có sự ràng buộc về trách nhiệm thi hành các hiệp định

Lời giải: 

Bài học kinh nghiệm lớn nhất của mà Việt Nam rút ra được từ hội nghị Giơnevơ cho các cuộc đấu tranh ngoại giao sau này là vấn đề của Việt Nam phải do Việt Nam tự quyết định thông qua các cuộc đàm phán song phương trực tiếp. Vì hội nghị Giơnevơ năm 1954 là hội nghị do các nước lớn là Liên Xô, Mỹ, Anh, Pháp tổ chức để giải quyết vấn đề Đông Dương và Việt Nam chỉ là nước được mời tham dự hội nghị nên những quyết định của hội nghị không xuất phát từ lợi ích của dân tộc Việt Nam mà xuất phát từ quyền lợi của các nước lớn.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 24: Bài học quan trọng được rút ra từ cuộc đàm phán và kí kết Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập và phát triển hiện nay là

A. Đàm phán hòa bình và hợp tác đối thoại.

B. Đánh giá chính xác tình hình và phụ thuộc các nước lớn.

C. Tích cực sử dụng chiến tranh và vũ lực.

D. Tranh thủ các nước lớn để đấu tranh.

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ được kí kết đã để lại cho chúng ta nhiều bài học lịch sử sâu sắc. Trong công tác ngoại giao, nổi lên bài học về đánh giá chính xác tình hình quốc tế, chiến lược, thái độ của các nước lớn để tìm ra đối sách phù hợp nhất, đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc. Bài học trong quan hệ hợp tác quốc tế, đặc biệt trong quá trình hội nhập và phát triển hiện nay cần thực hiện biện pháp đàm phán hòa bình, tăng cường đối thoại và hợp tác để giải quyết các vấn đề xung đột, giữ vững ổn định và phát triển. Giải quyết các vấn đề tranh chấp, xung đột bằng biện pháp hòa bình đã trở thành xu thế của thế giới. Thực tế vấn đề biển Đông của Việt Nam cũng đang trong tiến trình giải quyết bằng biện pháp hòa bình.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 25: Việc đàm phán và ký kết Hiệp định Giơnevơ (1954) để lại bài học kinh nghiệm gì cho công tác đối ngoại của Việt Nam hiện nay?

A. Kiên trì dựa vào sự giúp đỡ của các nước lớn trong đấu tranh ngoại giao.

B. Căn cứ vào tình hình quốc tế để có đường lối đấu tranh ngoại giao phù hợp.

C. Hòa bình của dân tộc Việt Nam phải được đưa ra giải quyết ở một hội nghị quốc tế.

D. Phải tăng cường thực lực để tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đối ngoại.

Lời giải: 

– Đáp án A loại vì nếu dựa vào các nước lớn thì ta không có tiếng nói, kết quả ngoại giao sẽ bị chi phối hoàn toàn và phục vụ cho lợi ích của các nước lớn chứ không phải vì lợi ích của dân tộc Việt Nam.

– Đáp án B loại vì tình hình quốc tế luôn luôn thay đổi, hoạt động đối ngoại ở bất kì thời kì nào cũng cần phải đảm bảo nguyên tắc chung là giữ vững quyền dân tộc cơ bản của dân tộc.

– Đáp án C loại vì phải căn cứ vào tình hình thực tế và luật pháp quốc tế. Một hội nghị quốc tế có thể bị chi phối bởi nhiều yếu tố nhất là quan hệ lợi ích đan xen chồng chéo giữa các nước lớn nên chỉ đưa ra 1 hội nghị quốc tế là chưa phù hợp.

– Đáp án D lựa chọn vì chỉ có tăng cường thực lực thì ta mới có cơ sở vững chắc cho hoạt động đối ngoại.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 26: Từ thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954), Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng bài học nào để giải quyết vấn đề biển đảo hiện nay?

A. Kết hợp đấu tranh chính trị và quân sự.

B. Đấu tranh quân sự là chủ yếu.

C. Kết hợp đấu tranh kinh tế – văn hóa.

D. Sử dụng sức mạnh đoàn kết dân tộc.

Lời giải: 

– Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946 – 1954) là cuộc chiến tranh thể hiện rõ tư tưởng chiến tranh nhân dân, nghĩa là có sự đoàn kết của toàn dân chống Pháp. Sức mạnh của nhân dân đã làm nên nhiều chiến thắng to lớn, giành thắng lợi hoàn toàn trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Ngày nay, trong bất cứ chính sách, chủ trương nào của nhà nước nếu không có sự đoàn kết toàn dân thì khó có thể thực hiện có kết quả. Đặc biệt, khi vấn đề chủ quyển biển Đông đang đặt ra cấp bách, chúng ta cần đoàn kết toàn dân để nâng cao sức mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu của “kẻ thù”.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 27: Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ đã để lại cho nhân dân ta những bài học kinh nghiệm quý báu, bài học mang tính thời sự và vận dụng vào giai đoạn hiện nay?

A. Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao.

B.  Đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của nhân dân.

C. Tận dụng thời cơ, chớp thời cơ cách mạng kịp thời.

D. Kiên quyết, khéo léo trong đấu tranh quân sự.

Lời giải: 

– Cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ là cuộc chiến tranh thể hiện rõ tư tưởng chiến tranh nhân dân, nghĩa là có sự đoàn kết của toàn dân chống Pháp. Sức mạnh của nhân dân đã làm nên nhiều chiến thắng to lớn, giành thắng lợi hoàn toàn trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Ngày nay, trong bất cứ chính sách, chủ trương nào của nhà nước nếu không có sự đoàn kết toàn dân thì khó có thể thực hiện có kết quả. Đặc biệt, khi vấn đề chủ quyển biển Đông đang đặt ra cấp bách, chúng ta cần đoàn kết toàn dân để nâng cao sức mạnh của toàn dân tộc, đánh bại âm mưu của “kẻ thù”.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 28: Hai nhiệm vụ chiến lược của Cách mạng Việt Nam trong thời kỳ chống Pháp 1945 – 1954 là

A. Giải phóng dân tộc và giành ruộng đất cho dân cày.

B. Kháng chiến và kiến quốc.

C. Xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

D. Dựng nước và giữ nước.

Lời giải: 

Kháng chiến và kiến quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954:

– Kháng chiến: chống thực dân Pháp xâm lược, từ năm 1950 là chống sự can thiệp của Mĩ. Ta lần lượt giành những thắng lợi quan trọng: Chiến dịch Việt Bắc (1947), Chiến dịch Biên giới (1950), Cuộc tiến công đông – xuân 1953 – 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954) đưa đến việc kí kết Hiệp định Giơnevơ (1954), kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Kiến quốc: nhằm xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, nhằm tạo điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội sau khi chiến tranh kết thúc.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 29: Hiệp định Gionever 1954 về Đông Dương quy định lực lượng kháng chiến Lào tập trung ở hai tỉnh

A. Xiêng Khoảng và Thà Khẹt

B. Tha khẹt và Phongxai

C. Phongxali và Sầm Nưa

D. Sầm Nưa và Xiêng Khoảng

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ quy định lực lượng kháng chiến ở Lào tập kết ở hai tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 30: Điều khoản nào trong Hiệp định Giơnevơ phán ánh thắng lợi chưa trọn vẹn của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954)?

A. Hiệp định cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.

B. Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của 3 nước Việt Nam, Lào, Campuchia.

C. Việt Nam tiến tới thống nhất đất nước bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ được tổ chức vào tháng 7- 1956.

D. Quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội viễn chinh Pháp tập kết ở 2 miền Nam – Bắc lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời.

Lời giải: 

Trong hiệp định Giơnevơ có điều khoản: “Quân đội nhân dân Việt Nam và quân đội viễn chinh Pháp tập kết ở 2 miền Nam – Bắc lấy vĩ tuyến 17 làm giới tuyến quân sự tạm thời” => Mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam vẫn phải tiếp tục nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đó cũng chính là hoàn thành nốt cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.

=> Hiệp định Giơnevơ là một thắng lợi chưa trọn vẹn vì sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước chưa hoàn thành.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 31: Sự kiện nào đã buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương

A. Hiệp định Pari được ký kết

B. Đại hội đại biểu lần thứ hai của đảng

C. Chiến dịch Điện Biên Phủ thắng lợi

D. Hiệp định Giơnevơ được kí kết

Lời giải: 

Hiệp định Giơnevơ được kí kết đã buộc Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước. Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng và quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 32: Một trong những bài học kinh nghiệm rút ra từ cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (1945 –1954) là

A. Xây dựng lực lượng vũ trang

B. Kết hợp đấu tranh chính trị với khởi nghĩa vũ trang

C. Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH

D. Tư tưởng chiến tranh nhân dân của Chủ tịch Hồ Chí Minh

Lời giải: 

– Trước hết, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định vai trò to lớn của quần chúng trong chiến tranh nhân dân Việt Nam hiện đại.

– Thứ hai, Người nhấn mạnh phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, giữ vững chủ động trong chiến tranh: Ðộc lập, tự chủ và giữ vững chủ động là hai quan điểm nổi tiếng mà Người đã nêu ra. Từ quan điểm đó, Người xác định sức mạnh của công cuộc giải phóng: “Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện được bằng nỗ lực của bản thân anh em.”

– Thứ ba, Người khẳng định rằng chiến tranh nhân dân phải có lực lượng vũ trang ba thứ quân làm nòng cốt, có hậu phương vững mạnh. Căn cứ vào mục tiêu và động lực của cuộc chiến tranh nhân dân Việt Nam hiện đại, tư tưởng chiến tranh nhân dân của Người đã đề cập một cách hệ thống các quan điểm về đoàn kết toàn dân, động viên sức mạnh toàn dân đánh giặc; vũ trang toàn dân đi đôi với việc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân ba thứ quân; phát huy ưu thế của chế độ mới và mọi nguồn lực của quốc gia, tranh thủ các nguồn lực quốc tế… Với hệ thống các quan điểm đó, dưới sự lãnh đạo của Ðảng, cuộc chiến tranh nhân dân Việt Nam trong thời kỳ chống thực dân Pháp phát triển mạnh.

=> Chiến tranh nhân dân thể hiện cụ thể trên các khía cạnh:

+ Phát động và tổ chức toàn dân kháng chiến.

+ Kháng chiến toàn diện.

+ Kháng chiến trường kì.

+ Kháng chiến dựa vào sức mình là chính.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 33: Ý nào sau đây không nằm trong bài học kinh nghiệm quan trọng rút ra từ Hội nghị Giơnevơ?

A. Chiến thắng quân sự có vai trò quyết định đến chiến thắng trên bàn hội nghị.

B. Hội nghị nhất định do các bên liên quan trực tiếp chủ động mở.

C. Không thể giành được thắng lợi trên bàn đàm phán khi tương quan lực lượng quá chênh lệch.

D. Các bên phải chủ động hợp tác giải quyết các vấn đề quan trọng, tránh để xảy ra xung đột.

Lời giải: 

Bài học kinh nghiệm rút ra từ Hội nghị Giơnevơ:

– Chiến thắng quân sự có vai trò quyết định đến chiến thắng trên bàn hội nghị.

– Hội nghị nhất định do các bên liên quan trực tiếp chủ động mở.

– Không thể giành được thắng lợi trên bàn đàm phán khi tương quan lực lượng quá chênh lệch.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 34: Thực tiễn cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân Việt Nam 1945 – 1954 cho thấy tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng nhân đạo hòa bình

A. thống nhất biện chứng với nhau.

B. không thể dung hòa.

C. không thể cùng tồn tại.

D. luôn đối lập với nhau.

Lời giải:

– Đáp án B, C, D loại vì hai tư tưởng này có thể dung hòa và cùng tồn tại mà không đối lập nhau. Ví dụ: sau thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945, trước sự chống phá của ngoại xâm và nội phản, Đảng ta đã có đường lối sáng suốt khi nhân nhượng có nguyên tắc và tranh thủ thời gian để kêu gọi sự ủng hộ hòa bình, tránh chiến tranh từ các nước trong đó có cả Chính phủ Pháp. Khi mọi cố gắng trên không có kết quả do dã tâm xâm lược của thực dân Pháp thì ta buộc phải sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại chúng.

– Đáp án A lựa chọn vì hai tư tưởng này có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó, tư tưởng nhân đạo hòa bình là cái chủ đạo, bạo lực cách mạng là cái sau cùng và dùng để bảo vệ cái tư tưởng hòa bình nhân đạo ấy.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 35: Việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) đã khẳng định một trong những quy luật của lịch sử Việt Nam là

A. kháng chiến và kiến quốc.

B. xây dựng kinh tế luôn đi đôi với bảo vệ đất nước.

C. đấu tranh chính trị luôn kết hợp đấu tranh vũ trang.

D. dựng nước luôn đi liền với giữ nước.

Lời giải: 

Việc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 – 1954) đã khẳng định một trong những quy luật của lịch sử Việt Nam làkháng chiến và kiến quốc.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 36: Ý kiến nào dưới đây đánh giá không đúng về Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954 về Đông Dương?

A. Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.

B. Hiệp định đã phản ánh đầy đủ những thắng lợi của nhân dân Việt Nam trên chiến trường.

C. Hiệp định đã đánh dấu thắng lợi không trọn vẹn của cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta.

D. Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, so sánh lực lượng ở miền Nam Việt Nam thay đổi không có lợi cho ta.

Lời giải: 

– Đáp án A là nhận định đúng: Hiệp định là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương, các quyền ấy bao gồm: độc lập, tự do, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

– Đáp án B là nhận định không đúng: vì ta đã giành được những thắng lợi to lớn trên mặt trận quân sự nhưng sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, nước ta lại bị chia cắt thành 2 miền.

– Đáp án C là nhận định đúng: Hiệp định Giơ-ne-vơ là một thắng lợi không trọn vẹn của cuộc kháng chiến chống Pháp, bởi sau Hiệp định, nước ta tiếp tục bị chia cắt thành hai miền, lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới tạm thời.

– Đáp án D là nhận định đúng: Sau Hiệp định Giơ-ne-vơ, so sánh lực lượng ở miền Nam Việt Nam thay đổi không có lợi cho ta, Mĩ tiến vào miền Nam, lập chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm.

Đáp án cần chọn là: B

Như vậy review.edu.vn đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử 12 Bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954). Hi vọng đây là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 12.