Lý thuyết Lịch sử 12 bài 15: Phong trào dân chủ 1936 – 1939 để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết là tài liệu tham khảo hay môn Lịch sử 12 dành cho các bạn tham khảo, nhằm chuẩn bị sẵn sàng cho bài học mới được tốt hơn. Chúc các bạn học tốt!
A. Lý thuyết Lịch sử 12 bài 15
I. Tình hình thế giới và trong nước
1. Tình hình thế giới
* Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
* 07/1935, Đại hội lần VII – Quốc tế Cộng sản xác định:
- Kẻ thù là chủ nghĩa phát xít.
- Nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít.
- Mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự
* 06/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.
Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
2. Tình hình trong nước
a. Chính trị
- Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí… tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động…, nhưng ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
b. Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.
* Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông …
* Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm…
* Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.
Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
c. Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp
- Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
- Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…
- Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.
- Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.
- Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.
- Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
II. Phong trào dân chủ 1936 – 1939
1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7 – 1936
Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 – 1939
Tháng 7/1936 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong chủ trì ở Thượng Hải (Trung Quốc) dựa trên Nghị quyết Đại hội 7 của QTCS, đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh:
* Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc và phong kiến.
* Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
* Phương pháp đấu tranh: Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
* Chủ trương: Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương.
2. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu
a. Đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ
* Phong trào Đông Dương Đại hội
- Năm 1936,Đảng vận động và tổ chức nhân dân thảo ra bản dân nguyện gửi tới phái đoàn chính phủ Pháp, tiên tời triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936)
- Các ủy ban hành động thành lập khắp nơi, phát truyền đơn, ra báo, mít tinh, thảo luận dân chủ, dân sinh…
- Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo.
Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp.
* Phong trào đón Gô đa: năm 1937, lợi dụng sự kiện đón Gô đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ.
* 1937 – 1939: nhiều cuộc mít tinh, biểu tình đòi quyền sống tiếp tục diễn ra, nhân ngày Quốc tế lao động 01/05/1938, lần đầu tiên nhiều cuộc mít tinh tổ chức công khai ở Hà Nội, Sài Gòn và nhiều nơi khác có đông đảo quần chúng tham gia.
b. Đấu tranh nghị trường: hình thức đấu tranh mới của Đảng
- Đảng đưa người của Mặt trận Dân Chủ Đông Dương ra ứng cử vào Viện dân biểu Bắc kỳ, Trung kỳ, Hội đồng quản hạt Nam kỳ….
- Mục tiêu: Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai, bênh vực quyền lợi của nhân dân.
c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí
- Từ 1937 báo chí công khai của Đảng bằng tiếng Việt: Tin tức, Đời nay, Phổ Thông, Dân chúng…, bằng tiếng Pháp: Lao động), Tranh đấu…. trở thành mũi xung kích trong cuộc vận động dân chủ, dân sinh.
- Nhiều sách chính trị – lý luận xuất bản công khai hoặc đưa từ Pháp về. Nhiều tác phẩm văn học hiện thực phê phán ra đời như: Bước đường cùng, Tắt đèn, Số đỏ, thơ cách mạng, kịch Đời cô Lựu…
- Cuối 1937, Đảng phát động phong trào truyền bá chữ Quốc ngữ giúp quần chúng đọc được sách báo, nâng cao sự hiểu biết về chính trị và cách mạng.
- Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực báo chí đã thu kết quả to lớn về văn hóa – tư tưởng: đông đảo các tầng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng.
3. Ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đảng..
- Buộc Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.
- Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
- Cán bộ được tập hợp và trưởng thành và tích lũy bài học kinh nghiệm.
- Là một cuộc tổng diễn tập, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
4. Bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 – 1939
- Về việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.
- Tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
- Đấu tranh tư tưởng trong nội bộ Đảng và với các đảng phái phản động.
- Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, dân tộc…
- Là một cuộc diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
Nội dung | 1930-1931 | 1936-1939 |
Kẻ thù | Đế quốc và phong kiến | Thực dân Pháp phản động, tay sai, phát xít |
Nhiệm vụ (khẩu hiệu) | Chống đế quốc giành độc lập, chống phong kiến giành ruộng đất cho dân cày | Chống phát xít và chiến tranh. Chống thực dân phản động.
Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình |
Mặt trận | Bước đầu thực hiện liên minh công nông | Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương sau đổi là Mặt trận Dân chủ Đông Dương. |
Hình thức, phương pháp đấu tranh | Bí mật, bất hợp pháp.
Bạo động vũ trang như bãi công, chuyển sang biểu tình vũ trang ở Hưng Nguyên, Thanh Chương, Vinh |
Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai hay nửa công khai.
|
Lực lượng tham gia | Công nhân.
Nông dân |
Đông đảo, không phân biệt thành phần, giai cấp. Ở thành thị rất sôi nổi tạo nên đội quân chính trị hùng hậu. |
Nhận xét
- Sự khác nhau giữa phong trào 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936-1939 cho thấy do hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau, nên chủ trương sách lược, hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp.
- Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936-1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình mới, tạo ra cao trào đấu tranh sôi nổi. Qua đó chứng tỏ Đảng ta đã trưởng thành, có khả năng đối phó với mọi tình huống, đưa cách mạng tiến lên không ngừng.
B. Trắc nghiệm Lịch sử 12 bài 15
Câu 1. Tình hình kinh tế Việt Nam những năm sau khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 là
- Kinh tế vẫn trì trệ, công nghiệp gần như tê liệt.
- Thương nghiệp dần được phục hồi, chủ yếu là hoạt động xuất khẩu nông phẩm và khoáng sản.
- Kinh tế từng bước phục hồi và phát triển theo hướng tập trung vào các ngành phục vụ cho nhu cầu chiến tranh.
- Kinh tế phát triển, khả năng độc lập cao.
Câu 2. Năm 1936, chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp đã không thực hiện chính sách nào đối với các thuộc địa?
- Cho phép xuất bản báo chí.
- Trả tự do cho một số tù chính trị.
- Giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân.
- Cho phép thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
Câu 3. Đầu những năm 30 của thế kỉ XX, chủ nghĩa phát xít đã lên nắm quyền ở nước nào?
- Đức, Pháp, Nhật.
- Đức, Tây Ban Nha, Italia.
- Đức, Italia, Nhật.
- Đức, Áo – Hung.
Câu 4. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) chủ trương thành lập
- Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
- Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương.
- Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
- Mặt trận Việt Nam độc lập Đồng minh.
Câu 5. Phong trào dân chủ 1936-1939 được coi là cuộc vận động dân chủ rộng rãi là vì
- Phong trào đấu tranh diễn ra với quy mô lớn trên phạm vi cả nước, sôi nổi nhất ở thành thị với mục tiêu đòi những quyền tự do, dân sinh, dân chủ.
- Phong trào thu hút đông đảo lực lượng tham gia bao gồm công nhân, nông dân, tiểu thương, tiểu thủ, công chức, tiểu tư sản trí thức.
- Hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp, phong phú, đa dạng, sáng tạo diễn ra ở cả nông thôn, nhất là thành thị.
- Nhiều cuộc đấu tranh liên tục diễn ra như đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ, đấu tranh nghị trường và trên lĩnh vực báo chí.
Câu 6. Việc nêu khẩu hiệu thành lập “Chính phủ Cộng hòa dân chủ” là khẩu hiệu của Nghị quyết nào trong thời kì cách mạng 1939-1945?
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 6.
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8.
- Hội nghị quân sự Bắc Kì.
- Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 7.
Câu 7. Khi chủ nghĩa phát xít xuất hiện Quốc tế Cộng sản đã có chủ trương gì để tập hợp lực lượng cách mạng thế giới?
- Thành lập các tổ chức công đoàn.
- Kêu gọi vô sản các nước đoàn kết lại.
- Liên kết Đảng Cộng sản ở các nước.
- Thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.
Câu 8. Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 kết thúc khi
- Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ.
- chính phủ phái hữu cầm quyền ở Pháp, bọn phản động thuộc địa phản công phong trào cách mạng.
- Liên Xô – thành trì của phong trào cách mạng suy yếu do chủ nghĩa đế quốc tấn công.
- Đảng Cộng sản Đông Dương phải rút vào hoạt động bí mật .
Câu 9. Trong giai đoạn 1936 – 1939, nhân dân Việt Nam chưa thực hiện
- Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít.
- Đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Giành độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Kết hợp các hình thức đấu tranh công khai và bí mật.
Câu 10. Hình thức đấu tranh được Đảng ta sử dụng trong giai đoạn 1936-1939 là gì?
- Đấu tranh vũ trang lật đổ chính quyền thực dân phong kiến.
- Đấu tranh hòa bình, hợp pháp, công khai, nửa công khai.
- Đấu tranh chính trị kết hợp với khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Đấu tranh chính trị, thỏa hiệp và nhượng bộ với thực dân Pháp.
Câu 11. Qua phong trào Dân chủ 1936-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương đã tích lũy được những bài học kinh nghiệm về
- Vận động quần chúng đấu tranh chính trị.
- Xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang.
- Công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.
- Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
Câu 12. Lực lượng chủ yếu nào tham gia phong trào dân chủ 1936-1939?
- Chủ yếu là giai cấp công nhân và nông dân.
- Mọi tầng lớp, giai cấp.
- Liên minh tư sản và địa chủ.
- Binh lính và công nông.
Câu 13. Trong năm 1936, Mặt trận nhân dân nước nào dưới đây đã thắng cử vào Nghị viện và lên cầm quyền?
- Đức.
- Pháp.
- Anh.
- Tây Ban Nha.
Câu 14. Kẻ thù cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương được xác định trong thời kì 1936 – 1939 là
- Thực dân Pháp nói chung.
- Địa chủ phong kiến.
- Phản động thuộc địa và tay sai không chấp nhận thi hành chính sách của Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp.
- Các quan lại của triều đình Huế.
Câu 15. Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (7/1935) đề ra chủ trương thành lập mặt trận nhân dân ở các nước nhằm mục đích gì?
- Chống phát xít, chống chiến tranh, bảo vệ hòa bình thế giới.
- Chống đế quốc thực dân.
- Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Giành độc lập dân tộc ở các nước thuộc địa.
Câu 16. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (7-1936) khẳng định nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương là
- Chống đế quốc và chống phong kiến.
- Chống phát xít và chống chiến tranh.
- Chống chiến tranh và bảo vệ hòa bình.
- Chống chế độ phản động thuộc địa và tay sai.
Câu 17. Tình hình nông nghiệp Việt Nam sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 như thế nào?
- Giá nông phẩm giảm mạnh, đất đai bị bỏ hoang.
- Các đồn điền trồng lúa chuyển sang đồn điền trồng cây công nghiệp.
- Tư bản Pháp đẩy mạnh hoạt động chiếm đất của nông dân, 2/3 nông dân không có ruộng đất cày cấy hoặc chỉ có ít ruộng.
- Diện tích trồng cây cao su tăng nhanh, gấp 10 lần so với trước khủng hoảng.
Câu 18. Phong trào dân chủ 1936 – 1939 ở Việt Nam là một bước chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 vì đã
- Đưa Đảng Cộng sản Đông Dương ra hoạt động công khai.
- Khắc phục triệt để hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 – 1930.
- Bước đầu xây dựng được lực lượng vũ trang nhân dân.
- Xây dựng được một lực lượng chính trị quần chúng đông đảo.
Câu 19. Đảng phát động phong trào “Đông Dương Đại hội” trong phong trào dân chủ 1936-1939 nhằm mục đích gì?
- Chuẩn bị lực lượng chính trị cho công cuộc khởi nghĩa.
- Thu thập nguyện vọng của dân, chuẩn bị triệu tập Đông Dương Đại hội.
- Hình thành mặt trận đoàn kết các lực lượng của dân tộc.
- Xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
Câu 20. Lĩnh vực đấu tranh mới của Đảng Cộng sản Đông Dương trong những năm 1936-1939 là
- Ngoại giao.
- Đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
- Nghị trường trên lĩnh vực báo chí.
- Đòi quyền lợi về kinh tế.
Câu 21. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (1936) được thành lập với mục đích gì?
- Nhằm tập hợp mọi lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ.
- Tập hợp liên minh công nông.
- Liên minh công nông đoàn kết với tư sản.
- Tập hợp tư sản, tiểu tư sản và địa chủ.
Câu 22. Đại hội Quốc tế cộng sản lần thứ VII (7-1935) đã có những chủ trương gì?
- Thành lập Đảng Cộng sản ở mỗi nước.
- Thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước.
- Thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước tư bản.
- Thành lập Mặt trận nhân dân ở các nước thuộc địa.
Câu 23. Lực lượng tham gia đấu tranh trong cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 chủ yếu là
- Công nhân, nông dân.
- Tư sản, tiểu tư sản, nông dân.
- Các lực lượng yêu nước, dân chủ tiến bộ, không phân biệt thành phần, đẳng cấp.
- Liên minh của tư sản và địa chủ.
Câu 24. Nhiệm vụ cách mạng được Đảng ta xác định trong thời kì 1936-1939 là gì?
- Đánh đuổi đế quốc Pháp, Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Tịch thu ruộng đất của địa chủ phong kiến chia cho dân cày.
- Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- Chống đế quốc Pháp và bọn phản động thuộc địa.
Câu 25. Tình hình giai cấp công nhân và tiểu tư sản Việt Nam trong những năm 1936 – 1939 là
- Lương thấp, nạn thất nghiệp đe dọa.
- Chịu cảnh tô cao, thuế nặng, đời sống hết sức bấp bênh.
- Bị tư bản Pháp tìm cách chèn ép, cản trở mọi hoạt động kinh doanh.
- Bị cúp phạt thường xuyên, và đàn áp dã man.
Câu 26. Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả ra đã nhanh chóng tìm cách hoạt động trở lại. Đó là nhờ chính sách của tổ chức nào?
- Mặt trận nhân dân Pháp.
- Mặt trận nhân dân Liên Xô.
- Quốc tế cộng sản.
- Thực dân Pháp.
Câu 27. Nội dung nào sau đây không nằm trong nội dung mới của Đảng ta đề ra trong Hội nghị Trung ương Đảng tháng 7/1936?
- Tự do – dân chủ – cơm áo – hòa bình.
- Tạm gác khẩu hiệu “Độc lập dân tộc” và “Người cày có ruộng”.
- Đấu tranh vũ trang.
- Hình thức đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp.
Câu 28. Ngay từ năm 1936, Đảng Cộng sản Đông Dương đã đề ra chủ trương thành lập mặt trận để tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân với tên gọi là gì?
- Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương.
- Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
- Mặt trận dân chủ Đông Dương.
- Mặt trận Việt Minh.
Câu 29. Trong các cuộc mít tinh, biểu tình, đưa “dân nguyện”, lực lượng nào tham gia đông đảo và hăng hái nhất?
- Công nhân và nông dân.
- Học sinh và thợ thủ công.
- Trí thức và dân nghèo thành thị.
- Nông dân và trí thức tiểu tư sản.
Câu 30. Nét nổi bật nhất của cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 là gì?
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và ăn sâu trong quần chúng nhân dân.
- Tư tưởng và chủ trương của Đảng được phổ biến, trình độ chính trị và công tác của đảng viên được nâng cao.
- Tập hợp một lực lượng công – nông hùng mạnh.
- Đảng đã tập hợp được một lực lượng chính trị của quần chúng đông đảo và sử dụng hình thức, phương pháp đấu tranh phong phú.
Như vậy review.edu.vn đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Lịch sử 12 bài 15: Phong trào dân chủ 1936 – 1939. Hi vọng đây là tài liệu hữu ích giúp bạn đọc có thể học tập tốt hơn môn Lịch sử lớp 12.